---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Thập Địa Ký Báo
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 十地寄報 (Hoa Nghiêm Kinh)
Thập Địa ký báo là vì Bồ Tát Thập Địa có quả báo sanh làm các vua trời. Xưa Bồ Tát Kim Cang Tạng vì mọi người nói pháp môn tu hành của Thập Địa Bồ Tát tự lợi, lợi tha thành tựu công đức lớn, cảm quả báo làm các vua trời có oai lực tự tại, dạy bảo chúng sanh, tu các pháp lành.
Một, Diêm Phù Đề Vương. Tiếng Phạn là Diêm Phù Đề, tiếng Hoa là Thắng Kim Châu. Vì Hoan Hỉ Địa Bồ Tát tu hành pháp môn sơ địa, thành tựu công đức to lớn, phần nhiều làm vua cõi Diêm Phù Đề, hộ trì chánh pháp, niệm Phật, Pháp, Tăng, Bố Thí rộng rãi, cấp dưỡng kẻ cô độc, dùng cháng pháp giáo hóa tất cả chúng sanh, khiến cho tu các hạnh lành, thống lãnh cõi Diêm phù, nên gọi là vua cõi Diêm Phù Đề.
Hai, Chuyển Luân Thánh Vương. Vì Ly Cấu Địa Bồ Tát tu hành nhị địa pháp môn, thành tựu công đức, phần nhiều làm Chuyển Luân Thánh Vương, làm đại pháp vương cai trị bốn thiên hạ, có sức tự tại, có khả năng trừ sạch dơ bẩn do chúng sanh phá giới, khéo dùng phương tiện làm cho ở trong thập thiện đạo một cách an ổn; làm đại thí chủ, giúp đỡ khắp tất cả chúng sanh, niệm Phật, Pháp, Tăng, đứng đầu trong đại chúng, nhận Kim Luân Bảo thống lãnh bốn châu, nên gọi là Chuyển Luân Thánh Vương.
Ba, Đao Lợi Thiên Vương. Tiếng Phạn là Đao Lợi, tiếng Hoa là 33, tức vua trời Đế Thích, ở trên đỉnh núi Tu Di. Vì Phát Quang Địa Bồ Tát, tu tập pháp môn tam địa, thành tựu công đức lớn, phần nhiều làm chúa cõi trời 33, dùng phương tiện lớn giáo hóa các trời và chúng sanh, xả bỏ tham dục, an ổn ở trong đường lành, nên gọi là Đao Lợi Thiên Vương.
(Đế Thích là tiếng Phạn, còn gọi là Thích Đề Hoàn Nhân, tiếng Hoa là Năng Thiên Chủ. Đế Thích là cách nói cả Hoa và Phạn).
Bốn, Dạ Ma Thiên Vương. Tiếng Phạn là Dạ Ma, tiếng Hoa là Thời phân, vì lúc nào cũng có đờn ca vui vẻ. Vì Diệm Huệ Địa Bồ Tát tu hành pháp môn địa thứ tư, đầy đủ công đức, phần nhiều làm vua trời Dạ Ma, giỏi dùng phương tiện trừ bỏ mê lầm của chúng sanh, làm cho an trụ vào chánh kiến; những việc đã làm là niệm Phật, Pháp, Tăng, thống lãnh thiên chúng, tùy theo hoàn cảnh mà hóa độ một cách thích hợp, nên nói là vua trời Dạ Ma.
Năm, Đâu Suất Đà Thiên Vương. Tiếng Phạn là Đâu Suất Đà, tiếng Hoa là Tri Túc, đối với ngũ dục có thể biết đủ. Vì Nan Thắng Địa Bồ Tát tu tập pháp môn của địa thứ
Năm, đầy đủ công đức, phần nhiều làm vua trời Đâu Suất Đà, có khả năng thuần phục ngoại đạo, Tà Kiến, khiến cho chúng sanh an trụ trong thật đế, niệm Phật, Pháp, Tăng và thống lãnh thiên chúng, luôn nhớ đến tri túc, nên gọi là Đâu Suất Đà Thiên cung.
Sáu, Thiện Hóa Thiên Vương. Vì Hiện Tiền Địa Bồ Tát tu tập pháp môn của ngội vị thứ sáu, thành tựu công đức, phần nhiều làm vua trời Thiện hóa, tự tại trong mọi việc làm, tất cả chúng Thinh Văn khó lường, không thể nào thối lui, thống lãnh thiên chúng, giáo hóa giỏi, khiến cho người khác trừ sạch tâm ngã mạn, nên gọi là Thiện Hóa Thiên Vương.
Bảy, Tự Tại Thiên Vương. Vì Viễn Hành Địa Bồ Tát tu tập pháp môn của thất địa, đầy đủ Bồ Đề, công đức, đại nguyện, hầu hết làm vua trời tự tại, khéo vì chúng sanh nói pháp mình đã chứng được, khiến cho chúng đi vào chánh pháp mà không thối lui, thống lãnh thiên chúng, khéo léo giáo hóa đều được tự tại, nên nói là Tự Tại Thiên Vương.
Tám, Đại Phạm Thiên Vương. Phạm là tiếng Phạn, gọi đủ là Phạm ca di, tiếng Hoa là Tịnh thân. Vì Bất Động Địa Bồ Tát tu tập pháp môn của bát địa, thành tựu công đức lớn, hầu hết là làm trời đệ Nhị Thiền Đại Phạm Thiên, chủ của 1000 thế giới, hay vì Thinh Văn, Bích Chi khéo nói nghĩa lý, nhiệm mầu, vận dụng, tâm từ rộng lớn, phóng đại quang minh soi sáng 1000 thế giới, khiến cho chúng sanh được tự tại; nên gọi là Đại Phạm Thiên Vương.
(Bích Chi là tiếng Phạn, gọi đủ là Bích Chi Ca La, tiếng Hoa là Duyên Giác).
Chín, Đại Phạm Thiên Vương. Vì Thiện Huệ Địa Bồ Tát tu tập pháp môn của cửu địa được đại Thần Thông, hầu hết làm vua trời đệ Tam Thiền Đại Phạm Thiên, chủ của 2000 thế giới, hay vì Thinh Văn, Duyên Giác và Bồ Tát phân biệt rộng nói hạnh Ba La Mật; thân phóng ra ánh sáng chiếu soi 2000 thế giới, trừ hết tối tăm, mê muội, đem lại lợi ích cho chúng sanh; nên gọi là Đại Phạm Thiên Vương.
Mười, Ma Ê Thủ La Thiên Vương. Tiếng Phạn là Ma Ê Thủ La, tiếng Hoa là Đại Tự Tại. Vì Pháp Vân Địa Bồ Tát tu hành pháp môn của Thập Địa, đầy đủ đức độ, phần nhiều làm vua trời đệ Tứ Thiền Ma Ê Thủ La, chủ của 3000 thế giới, tự tại đối với các pháp, hay trao truyền cho Thinh Văn, Độc Giác, tất cả Bồ Tát đạo Ba La Mật, dùng ánh sáng của chính mình, có thể làm cho thân tâm của chúng sanh trong sạch, mát mẻ đều được an ổn; nên gọi là Ma Ê Thủ La Thiên Vương.
Ảo Tưởng Tối Hậu Là Không Có Ảo Tưởng Chi Cả     Gõ Cửa Thiền – Cơn Giận     Mừng Sinh Con Không Nên Giết Hại     Ẩn Dật     Nấm Rơm Xào Dầu Hào     Bần Cùng     Đừng Xem Thường Cái Móng Ngựa     Cao Tăng Dị Truyện (Sau Nhị Tổ) – Thiền Sư Đạo Lâm     Đậu Hũ Chiên Muối     Chỉ quán, Pháp giới quán, Duy thức quán, đại khái như thế nào?     




















































Pháp Ngữ
Giác giả Phật dã.
Mê giả chúng sanh


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,734,185